Người dân không đăng ký đất đai lần đầu có bị xử phạt?

Quang Minh Thứ năm, ngày 11/04/2024 08:04 AM (GMT+7)
Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định của Luật đất đai…
Bình luận 0

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó quy định về 27 nhóm hành vi vi phạm.

Một trong những nội dung đáng chú ý là tại Điều 20 dự thảo Nghị định quy định về xử phạt về hành vi không đăng ký đất đai lần đầu.

Cụ thể, đối với trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai tại khu vực nông thôn thì phạt tiền từ 2- 3 triệu đồng nếu đã sử dụng đất trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.

Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng nếu sử dụng đất từ sau ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.

Quy định về đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 gồm: Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng; Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.

Đối với trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.

Người dân không đăng ký đất đai lần đầu có bị xử phạt?- Ảnh 1.

Người dân không đăng ký đất đai lần đầu sẽ bị phạt tiền. Ảnh: Gia Linh.

Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.

Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Dự thảo Nghị định cũng quy định biện pháp khắc phục hậu quả là buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.

Luật sư Ma Văn Giang – Công ty luật TNHH Niềm tin công lý, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cho hay, ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai quy định: Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền;

Trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. 

Các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, quy định tại khoản 4 Điều 96 Luật đất đai 2013 bao gồm: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; Chuyển mục đích sử dụng đất; Có thay đổi thời hạn sử dụng đất…

Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; 

Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem